Tài liệu lấy ý kiến về Dự thảo Thông tư ban hành thay thế Thông tư 65/2017/TT-BTC và Thông tư 09/2019/TT-BTC

1.Du thao Thong tu thay the TT65 ngay 26.01.2022

BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
––––– Độc lập Tự do Hạnh phúc
Số:       /2022/TT-BTC ––––––––––––––––––––––––––
Hà Nội, ngày     tháng      năm 2022
DỰ THẢO

THÔNG TƯ

Ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015;

Căn cứ Hiệp định Hải quan ASEAN ký ngày 30 tháng 3 năm 2012 tại Cam-pu-chia;

Căn cứ Quyết định số 49/QĐ-CTN ngày 06 tháng 3 năm 1998 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc Việt Nam tham gia Công ước quốc tế về Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới (Công ước HS);

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Nghị quyết số …/NQ-CP ngày … tháng 01 năm 2022 của Chính phủ phê duyệt Danh mục Biểu thuế hài hòa ASEAN phiên bản 2022;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, gồm hai (2) phụ lục:

Phụ lục I – Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

Phụ lục II – Sáu (6) quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam dựa trên Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
  2. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
  3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
  4. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về hải quan.

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng

Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để:

  1. Xây dựng các Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
  2. Xây dựng các Danh mục hàng hóa phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của Chính phủ và quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Hải quan.
  3. Thống kê Nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
  4. Phân loại hàng hóa để xác định mã số hàng hóa làm cơ sở tính thuế và thực hiện chính sách quản lý hàng hóa.
  5. Phục vụ công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và các lĩnh vực khác.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

  1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022.
  2. Thông tư này thay thế Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam và Thông tư số 09/2019/TT-BTC ngày 15/02/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại các Phụ lục của Thông tư số 65/2017/TT-BTCngày 27/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
  3. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.
Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG
Thủ tướng Chính phủ, các Phó TTCP;

– Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;

– Văn phòng Quốc hội;

– Văn phòng Chủ tịch nước;

– Văn phòng Chính phủ;

– Toà án nhân dân TC;

– Viện Kiểm sát nhân dân TC;

– Kiểm toán Nhà nước;

– Ban Nội chính trung ương;

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

– UBND các tỉnh, t.phố trực thuộc TW;

– Phòng TM và CN Việt Nam;

– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

– Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;

– Công báo;

– Website Chính phủ;

– Website Bộ Tài chính; Website TCHQ;

– Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

– Các đơn vị thuộc TCHQ;

– Lưu: VT, TCHQ (TXNK-20b).

THỨ TRƯỞNG
 

 

 

 

 

Vũ Thị Mai

 

 

2. PHỤ LỤC THUYẾT MINH VỀ DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM PHIÊN BẢN 2022

  1. Về Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam 2022(Chi tiết tại Phụ lục I)

Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014 có quy định: “Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam gồm mã số, tên gọi, mô tả hàng hóa, đơn vị tính và các nội dung giải thích kèm theo. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Công ước quốc tế về hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa”.

Cụ thể, Danh mục Hài hòa Mô tả và Mã hóa Hàng hóa (HS) của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) được sửa đổi, bổ sung theo kỳ hạn 5 năm 1 lần nhằm cập nhật các mặt hàng có thay đổi về công nghệ, kỹ thuật, thương mại cho phù hợp với tình hình thực tế. Tiếp sau phiên bản HS2017, phiên bản Danh mục HS 2022 đã được WCO xây dựng và phê chuẩn vào ngày 28/06/2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.

Danh mục Biểu thuế Hài hòa ASEAN (AHTN) cũng được định kỳ sửa đổi 5 năm 1 lần trên cơ sở những sửa đổi của Danh mục HS. Trên cơ sở phiên bản Danh mục HS 2022 của Tổ chức hải quan thế giới, Danh mục AHTN 2022 được các nước ASEAN rà soát, xây dựng chi tiết ở cấp độ 8 số để đáp ứng mục tiêu tạo thuận lợi thương mại trong khu vực.

Hiện nay, qua 10 phiên đàm phán giữa các nước ASEAN, Danh mục AHTN phiên bản 2022 đã được hoàn thiện. Theo kế hoạch, Danh mục AHTN 2022 cần nội luật hóa dưới hình thức ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

Theo Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 quy định Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam áp dụng thống nhất trong toàn quốc. Đây là căn cứ pháp lý để Bộ trưởng Bộ Tài chính ký ban hành Danh mục dưới hình thức Thông tư của Bộ Tài chính.

  1. Việc xây dựng Thông tư ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam theo AHTN 2022 là cần thiết để:

(i) Đảm bảo tuân thủ việc thực thi Công ước HS, Nghị định thư ASEAN về hải quan đã được ký kết ngày 30/3/2012 và Nghị định thư thực hiện Danh mục thuế quan hài hòa ASEAN đã được ký kết vào ngày 7/8/2003 và Nghị định thư sửa đổi bổ sung năm 2004, 2010.

(ii) Cập nhật kịp thời những thay đổi về công nghệ, thương mại và phân loại hàng hóa trên cơ sở sửa đổi, bổ sung danh mục AHTN 2017 hiện hành để phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu thị trường; đảm bảo hài hòa với hệ thống mô tả, chú giải và mã hàng quốc tế giai đoạn mới;

(iii) là cơ sở pháp lý để Bộ Tài chính xây dựng Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi (MFN), các biểu thuế ưu đãi đặc biệt (FTA) của Việt Nam giai đoạn 2022-2026, phù hợp với cam kết quốc tế, góp phần thúc đẩy hội nhập kinh tế và tạo thuận lợi cho thương mại hàng hóa khu vực và quốc tế.

  1. Những thay đổi của Dự thảo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam theo phiên bản AHTN 2022 so với phiên bản AHTN 2017

3.1 Những dòng hàng đề xuất dịch lại mô tả tiếng Việt (tiếng Anh không thay đổi) để xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực tế phân loại hàng hóa: (Chi tiết tại Phụ lục 1).

– Đối với mã số 7603.20.20 có mô tả tiếng Anh là “Powders of lamellar structure” thuộc nhóm “Bột và vảy nhôm”, tại phiên bản 2017 có mô tả tiếng Việt là “Bột có cấu trúc vảy, tuy nhiên bản chất mặt hàng là“Bột có cấu trúc lớp, dẫn đến có vướng mắc trong quá trình phân loại, gây nhầm lẫn với dòng hàng 7603.20.10 “Vảy nhôm” và mô tả tại nhóm 74.06. Do vậy, đề xuất dịch lại là: “Bột có cấu trúc lớp. Hai mã 7603.20.10 và 7603.20.20 đều có thuế suất 0%, do vậy việc điều chỉnh mô tả tiếng Việt không làm ảnh hưởng đến chính sách thuế.

– Đối với mã số 7801.91.00 có mô tả tiếng Anh là “Containing by weight antimony as the principal other element”, tại phiên bản 2017 cđược dịch là “Có hàm lượng antimon tính theo trọng lượng theo Bảng các nguyên tố khác trong chú giải phân nhóm chương này”. Như vậy, mô tả tiếng Việt tại thông tư 65 không sát với tiếng Anh do đưa thêm dẫn chiếu nội dung Bảng các nguyên tố khác. Tuy nhiên, tại Bảng các nguyên tố khác tại Chú giải phân nhóm 1 Chương 78 quy định khái niệm “chì tinh luyện” thì hàm lượng antimon không vượt quá 0.005%. Trong khi dòng hàng 7801.91.00 được dịch là  chì chưa gia công, trừ chì tinh luyện có hàm lượng được dẫn chiếu theo Bảng nguyên tố khác, tức là có hàm lượng antimon không vượt quá 0.005%, dẫn đến vướng mắc khi thực hiện. Do đó, Tổng cục Hải quan đề xuất dịch lại là: “Có hàm lượng antimon tính theo trọng lượng lớn nhất so với hàm lượng của các nguyên tố khác” để phù hợp với nguyên bản mô tả tiếng Anh và giải quyết vướng mắc.

Với nội dung sửa đổi này thì mặt hàng Chì chưa gia công (trừ chì tinh luyện) “có hàm lượng antimon lớn hơn 0.005% nhưng lớn nhất so với hàm lượng của các nguyên tố khác” được chuyển từ dòng hàng 7801.99.00 về dòng hàng 7801.91.00 có cùng các mức thuế suất MFN và các FTA: 0%. Nội dung sửa đổi này phạm vi dòng hàng, không làm ảnh hưởng đến chính sách thuế.

– Thuật ngữ “tufted” tại một số nhóm 57.04, 58.02 đang dịch là “chần”, việc dịch này gây nhầm lẫn với từ “quilted” (cũng đang được dịch là “chần”) thuộc nhóm 58.11. Theo Chú giải chi tiết HS nhóm 57.03 thì từ “tufted” đã được giải thích rõ là tạo búi. Do vậy, đề xuất dịch từ “tufted” là “tạo búi” để phù hợp với thuật ngữ chuyên ngành và tránh vướng mắc thực tế.

– Tại mô tả của một số nhóm 53.02, 53.03, 53.05, thuật ngữ “tow” đang được dịch là “xơ dạng ngắn”, do vậy chưa phản ánh đúng bản chất mặt hàng, chưa thống nhất với cách được dịch là “tô” tại chú giải pháp lý Chương 55, dễ dẫn đến vướng mắc. Do vậy, đề xuất dịch lại là “tô”.

– Mã 0810.70.00 có mô tả tiếng Anh “Persimmons” đang được dịch lại là “Quả hồng vàng”. Tuy nhiên, trên thực tế loài cây này có thể có quả màu vàng hoặc màu hồng. Nếu dịch như Danh mục cũ thì bị giới hạn phạm vi dòng hàng, do đó loại quả hồng đỏ sẽ được phân loại vào mã 0810.90.99. Tổng cục Hải quan đề xuất dịch lại là “Quả hồng (Persimmons)”. Việc dịch lại làm thay đổi phạm vi dòng hàng, tuy nhiên mức thuế suất của hai dòng hàng trên là giống nhau, do vậy không làm ảnh hướng đến chính sách thuế.

– Tại mô tả của nhóm 84.19 có cụm từ “storage water heaters’ đang được dịch là “thiết bị đun chứa nước nóng”. Theo TCVN 5699-2-21 thì cụm từ này được dịch là “thiết bị đun nước nóng có dự trữ”. Để thống nhất với quản lý chuyên ngành, Tổng cục hải quan đề xuất dịch lại thành “thiết bị đun nước nóng có dự trữ.

– Mã 8504.90.31 và mã 8504.90.41 có mô tả tiếng Anh “- – – Radiator panels; flat tube radiator assemblies of a kind used for distribution and power transformers”, thuộc phân nhóm bộ phận của Máy biến điện, đang được dịch là “Tấm tản nhiệt; ống tản nhiệt đã lắp ráp thành dạng tấm phẳng dùng cho biến áp phân phối và biến áp nguồn”. Mô tả tiếng Anh “radiator panels” đang thể hiện “số nhiều”, được hiểu gồm nhiều tấm tản nhiệt. Tuy nhiên, có cách hiểu cho rằng việc dịch “tấm tản nhiệt” chỉ bao gồm tấm mỏng riêng lẻ, không bao gồm bộ phận tản nhiệt của máy biến điện do nhiều tấm ghép lại. Ngoài ra, bộ phận của máy biến điện được định danh chi tiết tại Danh mục gồm dạng tấm và dạng ống phẳng, do vậy, để tránh vướng mắc trong quá trình phân loại hàng hóa, đề xuất dịch lại thành “Tấm tản nhiệt (radiator panels); cụm tản nhiệt gồm các ống dẹt đã lắp ráp dùng cho biến áp phân phối và biến áp nguồn.”

– Nhóm 87.09 có cụm từ “tractors of the type used on railway station platforms”, đang được dịch là “xe kéo loại chạy trên đường ray sân ga”. Do theo mô tả tiếng Anh và theo Chú giải thì đây là loại xe kéo dùng để vận chuyển hàng hóa, hành lý trong sân ga. Do vậy, việc dịch là “chạy trên đường ray sân ga” dẫn đến nhiều vướng mắc trong thời gian vừa qua nên đề xuất dịch lại là “Xe kéo loại sử dụng trong sân ga xe lửa”.

3.2 Các dòng hàng còn lại đề xuất sửa đổi nhằm chỉnh lỗi chính tả hoặc dịch lại cho thống nhất trong toàn bộ Danh mục hoặc để sát nghĩa với mô tả tiếng Anh, ví dụ:

– Sửa lỗi liên quan đến chính tả của dòng hàng 2936.23.00 có mô tả tiếng Anh “Vitamin B2 …”, đang dịch là “Vitamin B2”, do đó đề xuất sửa lại thành “B2. 

– Điều chỉnh từ ngữ, chỉnh lý từ “hay” thành từ “hoặc” ở một số nhóm, phân nhóm (như, nhóm 16.04, 20.07, 22.06, 2301.20, 25.14, 25.15…) để phù hợp với ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật. Việc điều chỉnh lý không làm ảnh hưởng đến phạm vi dòng hàng, do không làm thay đổi cách hiểu.

– Tại nhóm 48.11 có mô tả tiếng Anh “- Gummed or adhesive paper and paperboard”,  tại Phiên bản 2017 có mô tả tiếng Việt là “ – Giấy và bìa dính hoặc đã quét lớp keo dính:”, nay được dịch lại thành “- Giấy và bìa dính hoặc đã quét lớp kết dính:” để phù hợp với nội dung tại nhóm 35.06 từ “adhesive” đang được dịch thống nhất là “kết dính”.

– Tại mã số 5405.00.00 có thuật ngữ mô tả tiếng Anh “artificial straw” đang được dịch là “sợi giả rơm”, đề xuất dịch là là “sợi rơm nhân tạo”.

3.3 Các dòng hàng có mô tả tiếng Anh mới (dòng hàng mới) bổ sung trong AHTN 2022 so với AHTN 2017: (Chi tiết tại Phụ lục 2)

Trong số 16.726 dòng hàng của Danh mục, có 1.756 dòng hàng có mô tả tiếng Anh mới so với Danh mục ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, Thông tư 09/2019/TT-BTC do tách mã, chuyển mã, xóa dòng hàng hoặc mở dòng hàng nhằm chi tiết hóa mô tả của các nhóm hàng trong Danh mục AHTN 2017 hoặc để cập nhật các thay đổi về công nghệ, đặc tính thương mại, tiêu chuẩn môi trường phù hợp với tình hình thực tế.

Những thay đổi so với Danh mục Thông tư số 65/2017/TT-BTC và Thông tư số 09/2019/TT-BTC chủ yếu tập trung vào việc cập nhật những thay đổi về công nghệ, kỹ thuật, thương mại của một số nhóm hàng để phù hợp với tình hình thực tế, bao gồm: nhóm ô tô và phương tiện vận tải, hóa chất, dược phẩm và máy móc thiết bị. Cụ thể một số sửa đổi chính:

  1. a) Ngành hàng thủy sản (Chương 03): Các mặt hàng “Bột mịn, bột thô và viên, thích hợp dùng làm thức ăn cho người” được gom lại thành một nhóm mới 03.09 để dễ kiểm soát, tạo thuận lợi cho phân loại và phản ánh xu hướng giao dịch thương mại quốc tế. Nhóm hàng này được gom lại từ 9 dòng hàng của 4 nhóm khác nhau trong Chương 03 (nhóm 03.05, 03.06, 03.07, 03.08) và được chi tiết theo các chủng loại và cách bảo quản khác nhau. Việc hình thành nhóm mới 03.09 một mặt thuận lợi cho công tác thống kê, phân loại, kiểm soát chất lượng, mặt khác phù hợp với chính sách quản lý hiện hành.
  2. b) Ngành hàng thuốc lá (Chương 24): Ngành hàng này được chi tiết thêm một nhóm mới 24.04 là Sản phẩm chứa lá thuốc lá, thuốc lá hoàn nguyên, nicotine, hoặc các nguyên liệu thay thế lá thuốc lá hoặc các nguyên liệu thay thế nicotine, dùng để hít mà không cần đốt cháy; các sản phẩm khác chứa nicotine dùng để hấp thụ nicotine vào cơ thể con người. Nhóm này được tách từ các mặt hàng của nhóm 38.24, 21.06 và 24.03. Việc chi tiết thêm nhóm hàng mới này giúp tăng cường kiểm soát mặt hàng thuốc lá điện tử và các sản phẩm chứa nguyên liệu thay thế lá thuốc lá hoặc nicotine. Đây là mặt hàng có nhiều quan điểm về việc sử dụng, mức độ ảnh hưởng và chính sách quản lý sử dụng trong thời gian qua.
  3. c) Ngành hàng hóa chất (Chương 28, 29): Một số mặt hàng hóa chất được chi tiết thêm để phù hợp với các Nghị định thư và Công ước quốc tế, ví dụ như các dòng hàng để quản lý hàng hóa lưỡng dụng chứa chất phóng xạ và chất đồng vị tại phân nhóm 2844.4x, điều chỉnh cấu trúc nhóm 29.03 phù hợp với các sửa đổi của Nghị định thư Montreal; chi tiết thêm phân nhóm 2930.10 và sửa đổi các phân nhóm trong nhóm 29.31 và 29.33 theo Công ước về vũ khí hóa học, chi tiết thêm mặt hàng trichlorfon (ISO) và carbofuran (ISO) theo Công ước Rotterdam
  4. d) Ngành hàng dược phẩm (Chương 30): Để tạo thuận lợi cho việc kiểm soát hàng hóa lưỡng dụng và phân loại các mặt hàng dễ lẫn, ngành hàng này có một số sửa đổi như sau:

+ Theo Danh mục HS 2022 thì Chương 30 có bổ sung, sửa đổi Chú giải pháp lý 1(ij), 4(e) để chuyển các chất thử chẩn đoán từ nhóm 30.02 và chất thử nhóm máu từ nhóm 30.06 về nhóm 38.22. Vì vậy, các bộ test chẩn đoán (ví dụ, chẩn đoán virus Zika, sốt rét, test Covid…) trước đây thuộc nhóm 38.22 hoặc 30.02 tùy thuộc thành phần thì tại Phiên bản 2022 được phân loại thuộc nhóm 38.22;

+ Phân nhóm 3002.19 bị xóa do không tồn tại sản phẩm trên thực tế;

+ Phân nhóm mới 3002.51 và 3002.59 chi tiết các sản phẩm Tế bào nuôi cấy. Phân nhóm mới 3006.93 chi tiết bộ thử nghiệm lâm sàng;

+ Nhóm 30.02 được sửa đổi để tạo thuận lợi cho việc kiểm soát một số hàng hóa lưỡng dụng. Ví dụ, các chất độc tố và các sản phẩm tương tự.

Những nội dung sửa đổi này tạo thuận lợi cho quản lý chuyên ngành, không ảnh hưởng đến chính sách thuế.

  1. e) Ngành dệt may (Chương 50 đến 63): Về cơ bản, nhóm hàng này tại Danh mục AHTN 2022 không có sửa đổi đáng kể, gồm 1.180 dòng hàng, trong đó có 1.097 dòng hàng giữ nguyên như Danh mục AHTN 2017, 64 dòng hàng tách mới (chủ yếu tại nhóm 62.01, 62.02 về một số loại áo khoác do sửa đổi cấu trúc chi tiết theo vật liệu) và 19 dòng hàng gộp (chủ yếu tại nhóm 62.10 về quần áo khác được mô tả tại nhóm 62.01 và 62.02). Những nội dung sửa đổi này nhằm phản ánh xu hướng và mức độ trao đổi hương mại, không ảnh hưởng đến chính sách thuế.
  2. g) Máy móc, thiết bị (Chương 84, 85): Để phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, một số mặt hàng mới đã được bổ sung và một số nhóm thay đổi cấu trúc:

+ Bổ sung nhóm hàng mới 84.85 cho Máy móc cho công nghệ sản xuất bồi đắp (công nghệ in 3D), phản ánh nhu cầu tăng trưởng không ngừng và xu hướng ứng dụng công nghệ trên thế giới.

+ Bổ sung phân nhóm mới 8414.70 cho Tủ an toàn sinh học kín khí, để kiểm soát hàng hóa lưỡng dụng và thi hành các chính sách quản lý.

+ Bổ sung nhóm hàng mới 85.49 cho “Phế liệu và phế thải điện và điện tử…”: công nghệ càng phát triển thì vấn đề xử lý phế liệu, phế thải điện tử càng cần được quan tâm. Vì vậy, phiên bản HS2022 đã chi tiết thêm nhóm hàng mới này để thuận lợi cho các nước trong việc kiểm soát và áp dụng các chính sách quản lý đặc thù.

+ Cấu trúc nhóm 84.62 cho mặt hàng Máy công cụ được sửa đổi để phù hợp với sự phát triển của công nghệ do các loại máy có nhiều chức năng tích hợp và mức độ giao dịch thương mại.

+ Nhóm 85.25 cho mặt hàng Thiết bị phát dùng cho phát thanh sóng vô tuyến hoặc truyền hình…) được sửa đổi để tạo thuận lợi cho kiểm soát hàng hóa lưỡng dụng đối với các mặt hàng camera truyền hình, camera kỹ thuật số và camera ghi hình ảnh.

  1. h) Ngành ôtô, xe máy và phương tiện vận tải (Chương 86 đến 89): Theo sự phát triển của công nghệ và mức độ trao đổi thương mại, nhóm 87.04 Xe có động cơ dùng để chở hàng trước đây được cấu trúc theo 3 loại động cơ chạy xăng, chạy dầu, chạy điện, nay được cấu trúc lại theo 5 phân nhóm mới để phản ánh xu hướng phát triển của các mặt hàng động cơ kết hợp, cụ thể: loại động cơ “chỉ chạy xăng”, “chỉ chạy dầu”, loại “kết hợp động cơ chạy xăng với động cơ điện”, loại “kết hợp động cơ chạy dầu với động cơ điện”, loại “chỉ chạy điện”. Ngành hàng ôtô, xe máy bao gồm 237 dòng hàng, trong đó có 121 dòng hàng giữ nguyên như Danh mục AHTN 2017, 3 dòng hàng gộp và 113 dòng tách chủ yếu tại nhóm 87.04 cho Xe có động cơ dùng để chở hàng. Do 113 dòng tách được giữ nguyên thuế suất hiện hành, cam kết WTO và các FTA, và 3 dòng gộp có mức thuế suất MFN và FTA bằng nhau, nên việc gộp dòng không tác động đến chính sách thuế hiện hành. Trong nhóm hàng các phương tiện vận tải khác, nội dung sửa đổi đáng chú ý nhất là việc chi tiết thêm một nhóm mới 88.06 cho Máy bay không người lái với 11 dòng hàng mới theo công dụng thiết kế và trọng lượng cất cánh tối đa, và nhóm 88.07 mới chi tiết cho bộ phận của máy bay không người lái của nhóm 88.06. Chính sách thuế hiện hành cho nhóm hàng này đang được áp dụng thống nhất mức thuế suất chung là 0%, vì vậy, các nội dung thay đổi không ảnh hưởng đến chính sách thuế.

3.4 Chú giải pháp lý

Chú giải pháp lý tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam tuân theo đúng phiên bản AHTN 2022 và phiên bản HS 2022, áp dụng đối với tất cả các nước tham gia Công ước HS. Chú giải pháp lý phiên bản 2022 có:

– 172 nội dung mới so với Chú giải pháp lý phiên bản HS 2017 đã được chuyển đổi mô tả tiếng Việt (chi tiết tại Phụ lục 3)

– 50 nội dung bản dịch tiếng Việt đã được sửa đổi so với Danh mục ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC, Thông tư 09/2019/TT-BTC để đảm bảo sát nghĩa dịch thuật (chi tiết tại Phụ lục 4)

3.5 Phụ lục II: 06 quy tắc tổng quát về phân loại hàng hóa: (Chi tiết tại Phụ lục II).

Dự thảo 06 quy tắc tổng quát về phân loại hàng hóa tuân thủ theo phần tiếng Anh của Tổ chức Hải quan Thế giới. Về cơ bản, dự thảo này kế thừa nội dung được quy định tại Thông tư số 65/2017/TT-BTC, Thông tư số 09/2019/TT-BTC, không thay đổi về phạm vi và nội dung cơ bản, có một số điều chỉnh nhỏ để đảm bảo sát ngôn ngữ tiếng Anh. Các đề xuất sửa đổi này nhằm đảm bảo sát nghĩa tiếng Anh, thuận lợi khi áp dụng, không làm thay đổi bản chất các quy tắc.

2.

3.PL I-Dự thảo DANH MỤC HH XNK 2022-27.01-clean

4.Phu luc II – 6 quy tac phan loai HS CODE

SÁU QUI TẮC TỔNG QUÁT

Giải thích việc phân loại hàng hóa theo

Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam

dựa trên Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (HS)

của Tổ chức Hải quan thế giới

 (Ban hành kèm theo Thông tư số    /2022/TT-BTC

 ngày     tháng     năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

————————

 

Việc phân loại hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam phải tuân theo các qui tắc sau: Classification of goods in the Vietnamese import, export nomenclature shall be governed by the following principles:
QUI TẮC 1

Tên của Phần, Chương hoặc Phân chương được đưa ra chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu. Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa phải được xác định theo nội dung của từng nhóm và bất cứ chú giải của các Phần, Chương liên quan và theo các qui tắc dưới đây nếu các nhóm hoặc các Chú giải đó không có yêu cầu nào khác.

 

RULE 1

The titles of Sections, Chapters and sub‑Chapters are provided for ease of reference only; for legal purposes, classification shall be determined according to the terms of the headings and any relative Section or Chapter Notes and, provided such headings or Notes do not otherwise require, according to the following provisions.

 

CHÚ GIẢI QUI TẮC 1

(I)       Hàng hóa trong thương mại quốc tế được sắp xếp một cách có hệ thống trong Danh mục của Hệ thống hài hòa theo các Phần, Chương và Phân chương. Tên của Phần, Chương và Phân chương được ghi ngắn gọn, súc tích để chỉ ra loại hoặc chủng loại hàng hóa được xếp trong đó. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp vì sự đa dạng của chủng loại và số lượng hàng hóa nên tên các phần, chương không thể bao trùm hết toàn bộ hoặc liệt kê hết các hàng hóa trong đề mục đó.

EXPLANATORY NOTE

(I)    The Nomenclature sets out in systematic form the goods handled in international trade. It groups these goods in Sections, Chapters and sub‑Chapters which have been given titles indicating as concisely as possible the categories or types of goods they cover. In many cases, however, the variety and number of goods classified in a Section or Chapter are such that it is impossible to cover them all or to cite them specifically in the titles.

(II)     Ngay đầu Qui tắc 1 qui định rằng những tên đề mục “chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu”. Điều đó có nghĩa là tên các phần, chương và phân chương không có giá trị pháp lý trong việc phân loại hàng hóa. (II)    Rule 1 begins therefore by establishing that the titles are provided “for ease of reference only”. They accordingly have no legal bearing on classification.
(III)    Phần thứ hai của Qui tắc này qui định rằng việc phân loại hàng hóa được xác định theo: (III)   The second part of this Rule provides that classification shall be determined:
(a)  nội dung của nhóm hàng và bất cứ chú giải Phần hoặc Chương nào có liên quan, và (a)  according to the terms of the headings and any relative Section or Chapter Notes, and
(b)  các quy định tại các Qui tắc 2, 3, 4 và 5 khi nội dung nhóm hàng hoặc các Chú giải không có yêu cầu nào khác. (b)  where appropriate, provided the headings or Notes do not otherwise require, according to the provisions of Rules 2, 3, 4, and 5.
(IV)    Mục (III) (a) của Qui tắc 1 đã nêu rõ rằng nhiều hàng hóa được phân loại trong Danh mục mà không cần xem xét thêm bất cứ Qui tắc giải thích nào (ví dụ, ngựa sống (nhóm 01.01), dược phẩm được nêu cụ thể trong Chú giải 4 của Chương 30 (nhóm 30.06)). (IV)  Provision (III) (a) is self‑evident, and many goods are classified in the Nomenclature without recourse to any further consideration of the Interpretative Rules (e.g., live horses (heading 01.01), pharmaceutical goods specified in Note 4 to Chapter 30 (heading 30.06)).
(V)     Trong chú giải Qui tắc 1 Phần (III) (b): (V)      In provision (III) (b):
(a)  Khái niệm “khi nội dung nhóm hàng hoặc các Chú giải không có yêu cầu nào khác” là nhằm khẳng định rằng nội dung của nhóm hàng và bất kỳ chú giải Phần hoặc Chương nào có liên quan có giá trị tối cao, nghĩa là chúng phải được xem xét trước tiên khi phân loại. Ví dụ, ở Chương 31, các chú giải nêu rằng các nhóm nhất định chỉ liên quan đến những hàng hóa nhất định. Vì vậy, những nhóm hàng đó không được mở rộng cho những mặt hàng khác bằng việc áp dụng Qui tắc 2 (b). (a)  The expression “provided such headings or Notes do not otherwise require” is intended to make it quite clear that the terms of the headings and any relative Section or Chapter Notes are paramount, i.e., they are the first consideration in determining classification. For example, in Chapter 31, the Notes provide that certain headings relate only to particular goods. Consequently those headings cannot be extended to include goods which otherwise might fall there by reason of the operation of Rule 2 (b).
(b)  Liên quan đến Qui tắc 2 tại khái niệm “theo các quy định tại các Qui tắc 2, 3, 4 và 5” có nghĩa là:

(1)  hàng hóa ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện (ví dụ, một chiếc xe đạp mà không có yên xe và lốp xe), và

(b)  The reference to Rule 2 in the expression “according to the provisions of Rules 2, 3, 4 and 5” means that:

(1)  goods presented incomplete or unfinished (e.g., a bicycle without saddle and tyres), and

 

(2)  hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời (ví dụ, một chiếc xe đạp, chưa lắp ráp hoặc tháo rời, toàn bộ các thành phần được trình bày cùng nhau) mà các thành phần của chúng có thể được phân loại riêng theo bản chất của chúng (ví dụ, lốp, săm) hoặc như là “các bộ phận” của các hàng hóa đó, (2) goods presented unassembled or disassembled (e.g., a bicycle, unassembled or disassembled, all components being presented together) whose components could individually be classified in their own right (e.g., tyres, inner tubes) or as “parts” of those goods,
được phân loại như các mặt hàng này ở dạng hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện, miễn là đáp ứng các điều khoản của Qui tắc 2 (a) và nội dung nhóm hoặc Chú giải không có yêu cầu khác. are to be classified as if they were those goods in a complete or finished state, provided the terms of Rule 2 (a) are satisfied and the headings or Notes do not otherwise require.
 

 

 
QUI TẮC 2

(a)     Một mặt hàng được phân loại vào một nhóm hàng thì mặt hàng đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó, nếu đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa đó khi đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện. Cũng phân loại như vậy đối với hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện hoặc đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện (hoặc được phân loại vào dạng hàng hóa đã hoàn chỉnh hay hoàn thiện theo nội dung Qui tắc này), nhưng chưa lắp ráp hoặc tháo rời.

  RULE 2

(a)      Any reference in a heading to an article shall be taken to include a reference to that article incomplete or unfinished, provided that, as presented, the incomplete or unfinished article has the essential character of the complete or finished article. It shall also be taken to include a reference to that article complete or finished (or falling to be classified as complete or finished by virtue of this Rule), presented unassembled or disassembled.

 

(b)    Một nguyên liệu, một chất được phân loại trong một nhóm nào đó thì hỗn hợp hay hợp chất của nguyên liệu hoặc chất đó với những nguyên liệu hoặc chất khác cũng thuộc nhóm đó. Hàng hóa làm toàn bộ bằng một loại nguyên liệu hay một chất, hoặc làm một phần bằng nguyên liệu hay chất đó được phân loại trong cùng nhóm. Việc phân loại những hàng hóa làm bằng hai loại nguyên liệu hay hai chất trở lên phải tuân theo Qui tắc 3.

 

   (b)    Any reference in a heading to a material or substance shall be taken to include a reference to mixtures or combinations of that material or substance with other materials or substances. Any reference to goods of a given material or substance shall be taken to include a reference to goods consisting wholly or partly of such material or substance. The classification of goods consisting of more than one material or substance shall be according to the principles of Rule 3.
CHÚ GIẢI QUI TẮC 2

CHÚ GIẢI QUI TẮC 2 (a)

(Các mặt hàng ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện)

(I)      Phần đầu của Qui tắc 2 (a) đã mở rộng phạm vi của bất cứ nhóm nào liên quan tới một hàng hóa nhất định không chỉ bao gồm hàng hóa đã hoàn chỉnh mà còn bao gồm hàng hóa đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện nhưng đã có những đặc tính cơ bản của hàng đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện.

EXPLANATORY NOTE

RULE 2 (a)

(Incomplete or unfinished articles)

(I)      The first part of Rule 2 (a) extends the scope of any heading which refers to a particular article to cover not only the complete article but also that article incomplete or unfinished, provided that, as presented, it has the essential character of the complete or finished article.

(II)    Nội dung của Qui tắc này cũng được áp dụng cho phôi ngoại trừ phôi đã được xác định tại một nhóm cụ thể. Thuật ngữ “phôi” nghĩa là một mặt hàng, chưa sử dụng trực tiếp ngay được, có hình dạng hoặc phác thảo gần giống với mặt hàng hoặc bộ phận đã hoàn chỉnh và những trường hợp này chỉ được dùng để hoàn thiện thành những sản phẩm hoặc bộ phận hoàn chỉnh, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt (ví dụ, tạo hình dạng chai lọ bằng nhựa là sản phẩm trung gian có hình dạng ống, với một đầu đóng và một đầu mở đã được ren để vặn kín, phần bên dưới của đầu đã được ren có thể mở rộng hoặc kéo dài tới kích cỡ hoặc hình dạng mong muốn).

Bán thành phẩm chưa có hình dạng cơ bản của mặt hàng đã hoàn chỉnh (ví dụ thường là những hình ở dạng thanh, đĩa, ống…) không được gọi là “phôi”.

(II)    The provisions of this Rule also apply to blanks unless these are specified in a particular heading. The term “blank” means an article, not ready for direct use, having the approximate shape or outline of the finished article or part, and which can only be used, other than in exceptional cases, for completion into the finished article or part (e.g., bottle preforms of plastics being intermediate products having tubular shape, with one closed end and one open end threaded to secure a screw type closure, the portion below the threaded end being intended to be expanded to a desired size and shape).

 

Semi‑manufactures not yet having the essential shape of the finished articles (such as is generally the case with bars, discs, tubes, etc.) are not regarded as “blanks”.

(III)   Do phạm vi của các nhóm từ Phần I tới Phần VI, Qui tắc 2(a) thường không áp dụng đối với hàng hóa thuộc những Phần này.

(IV)    Một số trường hợp áp dụng Qui tắc 2(a) được nêu tại Chú giải tổng quát của Phần hoặc Chương (ví dụ, Phần XVI, và Chương 61, 62, 86, 87 và 90).

 

(III)    In view of the scope of the headings of Sections I to VI, this part of the Rules does not normally apply to goods of these Sections.

(IV)   Several cases covered by the Rule are cited in the General Explanatory Notes to Sections or Chapters (e.g., Section XVI, and Chapters 61, 62, 86, 87 and 90).

CHÚ GIẢI QUI TẮC 2 (a)

(Các mặt hàng ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời)

 

(V)     Phần thứ hai của Qui tắc 2(a) qui định rằng hàng hóa hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện ở dạng chưa lắp ráp hoặc dạng tháo rời được phân loại cùng nhóm với hàng hóa đó đã lắp ráp. Hàng hóa thường ở dạng này do yêu cầu hoặc sự thuận tiện cho việc đóng gói, xếp dỡ hoặc vận chuyển.

RULE 2 (a)

(Articles presented unassembled or disassembled)

 

(V)    The second part of Rule 2 (a) provides that complete or finished articles presented unassembled or disassembled are to be classified in the same heading as the assembled article. When goods are so presented, it is usually for reasons such as requirements or convenience of packing, handling or transport.

(VI)    Qui tắc này cũng áp dụng với hàng hóa chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện, ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời với điều kiện những mặt hàng này được phân loại như hàng hóa đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện theo phần đầu của Qui tắc này. (VI)    This Rule also applies to incomplete or unfinished articles presented unassembled or disassembled provided that they are to be treated as complete or finished articles by virtue of the first part of this Rule.
(VII)   Theo mục đích của Qui tắc này, “hàng hóa ở dạng chưa lắp ráp hoặc tháo rời” là những hàng hóa mà bộ phận của chúng sẽ được lắp ráp lại với nhau bằng các dụng cụ lắp ráp (vít, bu-lông, đai ốc, ê -cu,…), hoặc ghép bằng đinh tán hoặc bằng cách hàn lại, với điều kiện những hoạt động này chỉ đơn thuần là lắp ráp.

Không tính đến sự phức tạp của phương pháp lắp ráp. Tuy nhiên, các bộ phận cấu thành không phải trải qua bất cứ quá trình gia công nào khác để sản phẩm trở thành dạng hoàn thiện.

Những bộ phận chưa lắp ráp thừa ra về số lượng theo yêu cầu để hoàn thiện một mặt hàng thì sẽ được phân loại riêng.

(VII) For the purposes of this Rule, “articles presented unassembled or disassembled” means articles the components of which are to be assembled either by means of fixing devices (screws, nuts, bolts, etc.) or by riveting or welding, for example, provided only assembly operations are involved.

No account is to be taken in that regard of the complexity of the assembly method. However, the components shall not be subjected to any further working operation for completion into the finished state.

Unassembled components of an article which are in excess of the number required for that article when complete are to be classified separately.

(VIII) Những trường hợp áp dụng Qui tắc này được nêu trong các Chú giải tổng quát của Phần hoặc Chương (ví dụ, Phần XVI, và Chương 44, 86, 87, và 89). (VIII) Cases covered by this Rule are cited in the General Explanatory Notes to Sections or Chapters (e.g., Section XVI, and Chapters 44, 86, 87 and 89).
(IX)   Do phạm vi của các nhóm từ Phần I tới Phần VI, Qui tắc này thường không áp dụng đối với hàng hóa thuộc những Phần này.

 

(IX)    In view of the scope of the headings of Sections I to VI, this part of the Rule does not normally apply to goods of these Sections.
CHÚ GIẢI QUI TẮC 2 (b)

(Hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất)

 

(X)    Qui tắc 2(b) liên quan tới hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất, và hàng hóa bao gồm từ hai nguyên liệu hoặc hai chất trở lên. Những nhóm mà Qui tắc này đề cập tới là những nhóm liên quan đến một loại nguyên liệu hoặc chất (ví dụ, nhóm 05.07- ngà voi), và các nhóm có liên quan đến những hàng hóa được làm từ một nguyên liệu hoặc một chất nhất định (ví dụ, nhóm 45.03- các sản phẩm bằng lie tự nhiên). Chú ý rằng Qui tắc này chỉ áp dụng khi nội dung nhóm, Chú giải Phần hoặc Chương không có bất cứ yêu cầu nào khác (ví dụ, nhóm 15.03- dầu mỡ lợn, chưa… pha trộn).

RULE 2 (b)

(Mixtures and combinations of materials or substances)

 

(X)     Rule 2 (b) concerns mixtures and combinations of materials or substances, and goods consisting of two or more materials or substances. The headings to which it refers are headings in which there is a reference to a material or substance (e.g., heading 05.07 ‑ ivory), and headings in which there is a reference to goods of a given material or substance (e.g., heading 45.03 ‑ articles of natural cork). It will be noted that the Rule applies only if the headings or the Section or Chapter Notes do not otherwise require (e.g., heading 15.03 ‑ lard oil, not … mixed).

Những hỗn hợp ở dạng chế phẩm được mô tả trong chú giải Phần hoặc Chương hoặc trong nội dung của nhóm thì phải được phân loại theo Qui tắc 1.  Mixtures being preparations described as such in a Section or Chapter Note or in a heading text are to be classified under the provisions of Rule 1.
(XI)    Qui tắc này mở rộng nhóm liên quan tới một nguyên liệu hoặc một chất cũng bao gồm hỗn hợp hoặc hợp chất của nguyên liệu hoặc chất đó với các nguyên liệu hoặc chất khác. Qui tắc này cũng mở rộng phạm vi của các nhóm hàng liên quan tới hàng hóa được làm từ một nguyên liệu hoặc một chất nhất định thì cũng bao gồm hàng hóa được làm một phần từ nguyên liệu hoặc chất đó. (XI)    The effect of the Rule is to extend any heading referring to a material or substance to include mixtures or combinations of that material or substance with other materials or substances. The effect of the Rule is also to extend any heading referring to goods of a given material or substance to include goods consisting partly of that material or substance.
(XII)  Tuy nhiên, Qui tắc này không mở rộng nhóm tới mức để nhóm đó bao gồm cả mặt hàng không đáp ứng mô tả của nhóm, theo yêu cầu tại Qui tắc 1; điều này xảy ra khi có thêm một nguyên liệu hoặc một chất khác làm mất đi đặc tính của hàng hóa đã được đề cập trong nhóm. (XII)  It does not, however, widen the heading so as to cover goods which cannot be regarded, as required under Rule 1, as answering the description in the heading; this occurs where the addition of another material or substance deprives the goods of the character of goods of the kind mentioned in the heading.
(XIII)  Theo Qui tắc này, hỗn hợp và hợp chất của các nguyên liệu hoặc các chất, và hàng hóa được cấu thành từ hai nguyên liệu hoặc hai chất trở lên, nếu thoạt nhìn qua có thể phân loại vào hai hoặc nhiều nhóm khác nhau, thì phải được phân loại theo Qui tắc 3.

 

 

(XIII)  As a consequence of this Rule, mixtures and combinations of materials or substances, and goods consisting of more than one material or substance, if prima facie classifiable under two or more headings, must therefore be classified according to the principles of Rule 3.
QUI TẮC 3 RULE 3
Khi áp dụng Qui tắc 2(b) hoặc vì bất cứ một lý do nào khác, hàng hóa thoạt nhìn có thể phân loại vào hai hay nhiều nhóm, thì sẽ phân loại như sau: When by application of Rule 2 (b) or for any other reason, goods are, prima facie, classifiable under two or more headings, classification shall be effected as follows:
(a)       Nhóm có mô tả cụ thể nhất sẽ được ưu tiên hơn các nhóm có mô tả khái quát khi thực hiện việc phân loại hàng hóa. Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần của nguyên liệu hoặc chất chứa trong hàng hóa là hỗn hợp hay hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần của hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đó ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm này được coi như thể hiện đặc trưng ngang nhau về những hàng hóa nói trên, ngay cả khi một trong số các nhóm đó có mô tả đầy đủ hơn hoặc chính xác hơn về những hàng hóa đó.   (a)    The heading which provides the most specific description shall be preferred to headings providing a more general description. However, when two or more headings each refer to part only of the materials or substances contained in mixed or composite goods or to part only of the items in a set put up for retail sale, those headings are to be regarded as equally specific in relation to those goods, even if one of them gives a more complete or precise description of the goods.
(b)     Những hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều nguyên liệu khác nhau hoặc những hàng hóa được làm từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau, và những hàng hóa ở dạng bộ để bán lẻ, nếu không phân loại được theo Qui tắc 3(a), thì phân loại theo nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành tạo ra đặc tính cơ bản của chúng, trong chừng mực tiêu chí này được áp dụng.           (b)   Mixtures, composite goods consisting of different materials or made up of different components, and goods put up in sets for retail sale, which cannot be classified by reference to 3 (a), shall be classified as if they consisted of the material or component which gives them their essential character, insofar as this criterion is applicable.
 (c)     Khi hàng hóa không thể phân loại theo Qui tắc 3 (a) hoặc 3(b) nêu trên thì phân loại vào nhóm cuối cùng theo thứ tự đánh số trong số các nhóm tương đương được xem xét.

 

  (c)      When goods cannot be classified by reference to 3 (a) or 3 (b), they shall be classified under the heading which occurs last in numerical order among those which equally merit consideration.
CHÚ GIẢI QUI TẮC 3  EXPLANATORY NOTE
(I)      Qui tắc này nêu lên 3 cách phân loại những hàng hóa mà thoạt nhìn có thể xếp vào hai hay nhiều nhóm khác nhau khi áp dụng Qui tắc 2(b) hoặc trong những trường hợp khác. Những cách này được áp dụng theo thứ tự được trình bày trong Qui tắc. Như vậy, Qui tắc 3(b) chỉ được áp dụng khi không phân loại được theo Qui tắc 3(a), và chỉ áp dụng Qui tắc 3(c) khi không phân loại được theo Qui tắc 3(a) và 3(b). Khi phân loại phải tuân theo thứ tự như sau: a) nhóm hàng có mô tả cụ thể đặc trưng nhất; b) đặc tính cơ bản; c) nhóm được xếp cuối cùng theo thứ tự đánh số. (I)    This Rule provides three methods of classifying goods which, prima facie, fall under two or more headings, either under the terms of Rule 2 (b) or for any other reason. These methods operate in the order in which they are set out in the Rule. Thus Rule 3 (b) operates only if Rule 3 (a) fails in classification, and if both Rules 3 (a) and (b) fail, Rule 3 (c) will apply. The order of priority is therefore (a) specific description; (b) essential character; (c) heading which occurs last in numerical order.
(II)     Qui tắc này chỉ được áp dụng khi nội dung các nhóm, chú giải của Phần hoặc Chương không có yêu cầu nào khác. Ví dụ, Chú giải 4(B) Chương 97 yêu cầu rằng nếu hàng hóa đồng thời vừa có trong mô tả của một trong các nhóm từ 97.01 đến 97.05, vừa đúng như mô tả của nhóm 97.06 thì được phân loại vào một trong các nhóm đứng trước nhóm 97.06. Trong trường hợp này hàng hóa được phân loại theo Chú giải 5 (B) Chương 97 và không tuân theo Qui tắc 3.

 

(II)   The Rule can only take effect provided the terms of headings or Section or Chapter Notes do not otherwise require. For instance, Note 4 (B) to Chapter 97 requires that goods covered both by the description in one of the headings 97.01 to 97.05 and by the description in heading 97.06 shall be classified in one of the former headings. Such goods are to be classified according to Note 5 (B) to Chapter 97 and not according to this Rule.
CHÚ GIẢI QUI TẮC 3 (a)   RULE 3 (a)
(III)    Cách phân loại thứ nhất được trình bày trong Qui tắc 3(a): nhóm mô tả cụ thể đặc trưng nhất được ưu tiên hơn nhóm có mô tả khái quát. (III)    The first method of classification is provided in Rule 3 (a), under which the heading which provides the most specific description of the goods is to be preferred to a heading which provides a more general description.
(IV)    Không thể đặt ra những qui tắc cứng nhắc để xác định một nhóm hàng này mô tả hàng hóa một cách đặc trưng hơn một nhóm hàng khác, nhưng có thể nói tổng quát rằng: (IV)   It is not practicable to lay down hard and fast rules by which to determine whether one heading more specifically describes the goods than another, but in general it may be said that:
(a)   Một nhóm hàng chỉ đích danh một mặt hàng cụ thể thì đặc trưng hơn nhóm hàng mô tả một họ các mặt hàng (ví dụ, máy cạo râu và tông đơ có lắp động cơ điện được phân vào nhóm 85.10 mà không phải trong nhóm 84.67 là nhóm các dụng cụ cầm tay có lắp động cơ điện hoặc vào nhóm 85.09 là các thiết bị cơ điện gia dụng có lắp động cơ điện). (a) A description by name is more specific than a description by class (e.g., shavers and hair clippers, with self‑contained electric motor, are classified in heading 85.10 and not in heading 84.67 as tools for working in the hand with self‑contained electric motor or in heading 85.09 as electro‑mechanical domestic appliances with self‑contained electric motor).
(b)   Một nhóm nào đó được coi như đặc trưng hơn trong số các nhóm có thể phân loại cho một mặt hàng nhập khẩu là khi nhóm đó xác định rõ hơn và kèm theo mô tả mặt hàng cụ thể, đầy đủ hơn các nhóm khác. (b) If the goods answer to a description which more clearly identifies them, that description is more specific than one where identification is less complete.
Các ví dụ: Examples of the latter category of goods are:
(1) Mặt hàng thảm dệt đã được chần,  được sử dụng trong xe ôtô, không được phân loại như là phụ kiện của xe ô tô thuộc nhóm 87.08, trong nhóm 57.03 chúng được mô tả một cách đặc trưng hơn như những tấm thảm. Do vậy, mặt hàng này được phân loại vào nhóm 57.03. (1) Tufted textile carpets, identifiable for use in motor cars, which are to be classified not as accessories of motor cars in heading 87.08 but in heading 57.03, where they are more specifically described as carpets.
(2) Mặt hàng kính an toàn chưa có khung, làm bằng thủy tinh đã được tôi hoặc nhiều lớp, phù hợp sử dụng trên máy bay nhưng chưa vượt quá mức tạo hình, không được phân loại vào nhóm 88.07 như những bộ phận của hàng hóa thuộc nhóm 88.01, 88.02 hoặc 88.06 nhưng lại được phân loại trong nhóm 70.07, nơi hàng hóa được mô tả đặc trưng hơn như loại hàng kính an toàn. (2) Unframed safety glass consisting of toughened or laminated glass, identifiable for use in aircraft but not advanced beyond having been shaped, is to be classified not in heading 88.07 as parts of goods of heading 88.01, 88.02 or 88.06 but in heading 70.07, where it is more specifically described as safety glass.
(V)     Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần những nguyên liệu hoặc chất cấu thành sản phẩm hỗn hợp hoặc hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần trong bộ đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm đó được coi là cùng phản ánh tương đương đặc trưng của những hàng hóa trên, ngay cả khi một trong số các nhóm ấy có mô tả chính xác hoặc đầy đủ hơn về những hàng hóa đó. Trong trường hợp này, phân loại hàng hóa áp dụng Qui tắc 3(b) hoặc 3(c).

 

(V)    However, when two or more headings each refer to part only of the materials or substances contained in mixed or composite goods or to part only of the items in a set put up for retail sale, those headings are to be regarded as equally specific in relation to those goods, even if one of them gives a more complete or precise description than the others. In such cases, the classification of the goods shall be determined by Rule 3 (b) or 3 (c).
CHÚ GIẢI QUI TẮC 3 (b) RULE 3 (b)
(VI)    Cách phân loại theo Qui tắc 3(b) chỉ nhằm vào các trường hợp: (VI) This second method relates only to:
(i) Sản phẩm hỗn hợp. (i) Mixtures.
(ii) Sản phẩm cấu tạo từ nhiều nguyên liệu khác nhau. (ii) Composite goods consisting of different materials.
(iii) Sản phẩm cấu tạo từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau. (iii) Composite goods consisting of different components.
(iv) Hàng hóa được đóng gói ở dạng bộ để bán lẻ. (iv) Goods put up in sets for retail sales.
Cách phân loại này chỉ áp dụng nếu không phân loại được theo Qui tắc 3(a). It applies only if Rule 3 (a) fails.
(VII)   Trong tất cả các trường hợp trên, hàng hóa được phân loại theo nguyên liệu hoặc cấu thành tạo nên tính chất cơ bản của hàng hóa trong chừng mực tiêu chí này được áp dụng. (VII)   In all these cases the goods are to be classified as if they consisted of the material or component which gives them their essential character, insofar as this criterion is applicable.
(VIII)  Yếu tố xác định tính chất cơ bản của hàng hóa đa dạng theo các loại hàng hóa khác nhau. Ví dụ, có thể xác định theo bản chất của nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành, theo thành phần, kích thước, số lượng, trọng lượng, trị giá, hoặc theo vai trò của nguyên liệu cấu thành có liên quan đến việc sử dụng hàng hóa. (VIII)  The factor which determines essential character will vary as between different kinds of goods. It may, for example, be determined by the nature of the material or component, its bulk, quantity, weight or value, or by the role of a constituent material in relation to the use of the goods.
(IX)   Qui tắc 3(b) này được áp dụng cho những mặt hàng được cấu tạo từ những thành phần khác nhau, không chỉ trong trường hợp những thành phần này gắn kết với nhau thành một tập hợp không thể tách rời trong thực tế, mà cả khi những thành phần đó để rời nhau, nhưng với điều kiện những thành phần này thích hợp với nhau và bổ sung cho nhau, tập hợp của chúng tạo thành một bộ mà thông thường không thể được bán rời. (IX)    For the purposes of this Rule, composite goods made up of different components shall be taken to mean not only those in which the components are attached to each other to form a practically inseparable whole but also those with separable components, provided these components are adapted one to the other and are mutually complementary and that together they form a whole which would not normally be offered for sale in separate parts.
Có thể kể ra một số ví dụ về loại sản phẩm trên: Examples of the latter category of goods are:
(1) Mặt hàng gạt tàn thuốc gồm một cái giá khung trong đó có một cái cốc có thể tháo ra lắp vào để đựng tàn thuốc. (1) Ashtrays consisting of a stand incorporating a removable ash bowl.
(2) Mặt hàng giá để gia vị dùng trong gia đình gồm có khung được thiết kế đặc biệt (thường bằng gỗ) và một số lượng thích hợp các lọ gia vị có hình dáng và kích thước phù hợp. (2) Household spice racks consisting of a specially designed frame (usually of wood) and an appropriate number of empty spice jars of suitable shape and size.
Thông thường, những thành phần khác nhau của tập hợp hàng hóa trên được đựng trong cùng bao bì.  As a general rule, the components of these composite goods are put up in a common packing.
(X)     Theo Qui tắc 3(b) này, hàng hóa được coi như “ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ” phải có những điều kiện sau: (X)     For the purposes of this Rule, the term “goods put up in sets for retail sale” shall be taken to mean goods which:
(a)  phải có ít nhất hai loại hàng khác nhau, mà ngay từ ban đầu thoạt nhìn có thể xếp vào nhiều nhóm hàng khác nhau. Ví dụ, sáu cái dĩa (nĩa) nấu ăn không thể coi là một bộ theo Qui tắc này, vì không thể xếp sáu cái dĩa (nĩa) nấu ăn vào hai nhóm hàng; (a) consist of at least two different articles which are, prima facie, classifiable in different headings. Therefore, for example, six fondue forks cannot be regarded as a set within the meaning of this Rule;
(b) gồm những sản phẩm hoặc hàng hóa được xếp đặt cùng nhau để đáp ứng một yêu cầu nhất định hoặc để thực hiện một chức năng xác định; và (b)  consist of products or articles put up together to meet a particular need or carry out a specific activity; and
(c) được xếp theo cách thích hợp để bán trực tiếp cho người sử dụng cuối cùng mà không cần đóng gói tiếp (ví dụ, đóng gói trong hộp, tráp, hòm). (c)  are put up in a manner suitable for sale directly to end users without repacking (e.g., in boxes or cases or on boards).
 

“Bán lẻ” không bao gồm việc bán các sản phẩm nhằm để bán lại sau khi sản xuất thêm, chế biến, đóng gói lại hoặc kết hợp với hay kết hợp thành các sản phẩm khác.

 

Do đó, thuật ngữ “hàng hóa ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ” chỉ bao gồm những bộ hàng hóa nhằm để bán cho người sử dụng cuối cùng, tại đó các hàng hóa đơn lẻ được sử dụng cùng nhau. Ví dụ, nhiều thực phẩm khác nhau nhằm sử dụng cùng nhau để chế biến một món ăn hay bữa ăn ngay, đóng gói cùng nhau và nhằm mục đích được tiêu dùng bởi người mua sẽ được gọi là một “bộ hàng được đóng gói để bán lẻ”.

 

“Retail sale” does not include sales of products which are intended to be re-sold after further manufacture, preparation, repacking or incorporation with or into other goods.

The term “goods put up in sets for retail sale” therefore only covers sets consisting of goods which are intended to be sold to the end user where the individual goods are intended to be used together. For example, different foodstuffs intended to be used together in the preparation of a ready-to-eat dish or meal, packaged together and intended for consumption by the purchaser would be a “set put up for retail sale”.

Các ví dụ về bộ hàng có thể được phân loại theo Qui tắc 3(b) như sau: Examples of sets which can be classified by reference to Rule 3 (b) are:
(1) (a)  Bộ thực phẩm bao gồm bánh xăng đuých làm bằng thịt bò, có hoặc không có pho mát (nhóm 16.02), được đóng gói với khoai tây chiên (nhóm 20.04): (1) (a)  Sets consisting of a sandwich made of beef, with or without cheese, in a bun (heading 16.02), packaged with potato chips (French fries) (heading 20.04):
      Phân loại vào nhóm 16.02. Classification in heading 16.02.
(b) Bộ thực phẩm dùng để nấu món Spaghetti (mỳ) gồm một hộp Spaghetti (mỳ) sống (nhóm 19.02), một gói pho mát béo (nhóm 04.06) và một gói nhỏ sốt cà chua (nhóm 21.03), đựng trong một hộp các- tông: (b) Sets, the components of which are intended to be used together in the preparation of a spaghetti meal, consisting of a packet of uncooked spaghetti (heading 19.02), a sachet of grated cheese (heading 04.06) and a small tin of tomato sauce (heading 21.03), put up in a carton:
      Phân loại vào nhóm 19.02. Classification in heading 19.02.
Tuy nhiên, Qui tắc này không bao gồm việc chọn các sản phẩm đóng cùng nhau, ví dụ: The Rule does not, however, cover selections of products put up together and consisting, for example, of:
–    01 hộp tôm (nhóm 16.05), 01 hộp patê gan (nhóm 16.02), 01 hộp pho mát (nhóm 04.06), 01 hộp thịt lợn muối xông khói cắt lát (nhóm 16.02) và 01 hộp xúc xích cocktail (Nhóm 16.01); hoặc ‑    a can of shrimps (heading 16.05), a can of pâté de foie (heading 16.02), a can of cheese (heading 04.06), a can of sliced bacon (heading 16.02), and a can of cocktail sausages (heading 16.01); or
–    01 chai rượu mạnh (nhóm 22.08) và 01 chai rượu vang (nhóm 22.04). ‑    a bottle of spirits of heading 22.08 and a bottle of wine of heading 22.04.
Trường hợp 2 ví dụ nêu trên và các lựa chọn các hàng hóa tương tự, mỗi mặt hàng sẽ được phân loại riêng biệt vào nhóm phù hợp với chính mặt hàng đó. Điều này cũng áp dụng, ví dụ, đối với cà phê hòa tan trong một lọ thủy tinh (nhóm 21.01), một cốc gốm, sứ (nhóm 69.12) và một đĩa gốm, sứ (nhóm 69.12) được đóng gói cùng nhau để bán lẻ trong một hộp bìa giấy. In the case of these two examples and similar selections of products, each item is to be classified separately in its own appropriate heading. This also applies, for example, to soluble coffee in a glass jar (heading 21.01), a ceramic cup (heading 69.12) and a ceramic saucer (heading 69.12) put up together for retail sale in a paperboard box.
(2) Bộ đồ làm đầu gồm: một tông đơ điện (nhóm 85.10), một cái lược (nhóm 96.15), một cái kéo (nhóm 82.13), một bàn chải (nhóm 96.03) và một khăn mặt bằng vật liệu dệt (nhóm 63.02), đựng trong một cái túi bằng da thuộc (nhóm 42.02): (2) Hairdressing sets consisting of a pair of electric hair clippers (heading 85.10), a comb (heading 96.15), a pair of scissors (heading 82.13), a brush (heading 96.03) and a towel of textile material (heading 63.02), put up in a leather case (heading 42.02):
Phân loại vào nhóm 85.10. Classification in heading 85.10.
(3) Bộ dụng cụ vẽ gồm: một thước (nhóm 90.17), một vòng tính (nhóm 90.17), một compa (nhóm 90.17), một bút chì (nhóm 96.09) và cái vót bút chì (nhóm 82.14), đựng trong túi nhựa (nhóm 42.02):  (3) Drawing kits comprising a ruler (heading 90.17), a disc calculator (heading 90.17), a drawing compass (heading 90.17), a pencil (heading 96.09) and a pencil‑sharpener (heading 82.14), put up in a case of plastic sheeting (heading 42.02):
Phân loại vào nhóm 90.17. Classification in heading 90.17.
Đối với các bộ sản phẩm nêu trên, việc phân loại căn cứ vào thành phần, hoặc các thành phần đi cùng với nhau, mà mang đặc tính của cả bộ sản phẩm. For the sets mentioned above, the classification is made according to the component, or components taken together, which can be regarded as conferring on the set as a whole its essential character.
(XI)    Qui tắc này không được áp dụng cho những hàng hóa bao gồm những thành phẩm được đóng gói riêng biệt và có hoặc không được xếp cùng với nhau trong một bao chung với một tỷ lệ cố định cho sản xuất công nghiệp, ví dụ như sản xuất đồ uống.

 

(XI)   This Rule does not apply to goods consisting of separately packed constituents put up together, whether or not in a common packing, in fixed proportions for the industrial manufacture of, for example, beverages.
CHÚ GIẢI QUI TẮC 3 (c) Rule 3 (c)
(XII)   Khi không áp dụng được Qui tắc 3(a) hoặc 3(b), hàng hóa sẽ được phân loại theo Qui tắc 3(c). Theo Qui tắc này thì hàng hóa sẽ được phân loại vào nhóm có thứ tự sau cùng trong số các nhóm cùng được xem xét để phân loại.

 

 

(XII)   When goods cannot be classified by reference to Rule 3 (a) or 3 (b), they are to be classified in the heading which occurs last in numerical order among those which equally merit consideration in determining their classification.
QUI TẮC 4 RULE 4
Hàng hóa không thể phân loại theo đúng các Qui tắc trên đây thì được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng hóa giống chúng nhất.

 

Goods which cannot be classified in accordance with the above Rules shall be classified under the heading appropriate to the goods to which they are most akin.
CHÚ GIẢI QUI TẮC 4 EXPLANATORY NOTE
(I)      Qui tắc này đề cập đến hàng hóa không thể phân loại theo Qui tắc 1 đến Qui tắc 3. Qui tắc này qui định rằng những hàng hóa trên được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng hóa giống chúng nhất. (I)    This Rule relates to goods which cannot be classified in accordance with Rules 1 to 3. It provides that such goods shall be classified under the heading appropriate to the goods to which they are most akin.
(II)     Cách phân loại theo Qui tắc 4 đòi hỏi việc so sánh hàng hóa định phân loại với hàng hóa tương tự đã được phân loại để xác định hàng hóa giống chúng nhất. Những hàng hóa định phân loại sẽ được xếp trong cùng nhóm của hàng hóa giống chúng nhất. (II)    In classifying in accordance with Rule 4, it is necessary to compare the presented goods with similar goods in order to determine the goods to which the presented goods are most akin. The presented goods are classified in the same heading as the similar goods to which they are most akin.
(III)    Xác định giống nhau có thể dựa trên nhiều yếu tố, ví dụ như mô tả, đặc điểm, tính chất, mục đích sử dụng của hàng hóa.

 

 

(III)   Kinship can, of course, depend on many factors, such as description, character, purpose.
QUI TẮC 5 RULE 5
Những qui định sau được áp dụng cho những hàng hóa dưới đây: In addition to the foregoing provisions, the following Rules shall apply in respect of the goods referred to therein:
(a)     Bao đựng máy ảnh, máy quay phim, Hộp đựng camera, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp tư trang hộp đựng đồ trang sức và các loại bao hộp tương tự, thích hợp hoặc có hình dạng đặc biệt để chứa hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định, có thể dùng trong thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán, được phân loại cùng với những sản phẩm này. Tuy nhiên, nguyên tắc này không được áp dụng đối với bao bì mang tính chất cơ bản nổi trội hơn so với hàng hóa mà nó chứa đựng;            (a)   Camera cases, musical instrument cases, gun cases, drawing instrument cases, necklace cases and similar containers, specially shaped or fitted to contain a specific article or set of articles, suitable for long‑term use and presented with the articles for which they are intended, shall be classified with such articles when of a kind normally sold therewith. This Rule does not, however, apply to containers which give the whole its essential character;
(b)      Ngoài Qui tắc 5(a) nêu trên, bao bì đựng hàng hóa được phân loại cùng với hàng hóa đó khi bao bì là loại thường được dùng cho loại hàng hóa đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này không áp dụng đối với các loại bao bì mà rõ ràng là phù hợp để dùng lặp lại.   (b)    Subject to the provisions of Rule 5 (a) above, packing materials and packing containers presented with the goods therein shall be classified with the goods if they are of a kind normally used for packing such goods. However, this provision is not binding when such packing materials or packing containers are clearly suitable for repetitive use.

 

CHÚ GIẢI QUI TẮC 5 EXPLANATORY NOTE
CHÚ GIẢI QUI TẮC 5 (a) RULE 5 (a)
(Hộp, túi, bao và các loại bao bì chứa đựng tương tự) (Cases, boxes and similar containers)
(I) Qui tắc này chỉ để áp dụng cho các bao bì ở các dạng sau: (I) This Rule shall be taken to cover only those containers which :
(1) thích hợp riêng hoặc có hình dạng đặc biệt để đựng một loại hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định, tức là bao bì được thiết kế đặc thù để chứa các hàng hóa đó, một số loại bao bì có thể có hình dáng của hàng hóa mà nó chứa đựng; (1) are specially shaped or fitted to contain a specific article or set of articles, i.e., they are designed specifically to accommodate the article for which they are intended. Some containers are shaped in the form of the article they contain;
(2) có thể sử dụng lâu dài, tức là chúng được thiết kế để có độ bền dùng cùng với hàng hóa ở trong. Những bao bì này cũng để bảo quản hàng hóa khi không sử dụng (ví dụ, trong quá trình vận chuyển hoặc lưu trữ). Đặc tính này cho phép phân biệt chúng với những loại bao bì đơn giản; (2) are suitable for long‑term use, i.e., they are designed to have a durability comparable to that of the articles for which they are intended. These containers also serve to protect the article when not in use (during transport or storage, for example). These criteria enable them to be distinguished from simple packings;
(3) được trình bày với hàng hóa chứa đựng trong chúng, các hàng hóa này có thể được đóng gói riêng hoặc không để thuận tiện cho việc vận chuyển. Trường hợp bao bì được trình bày riêng lẻ được phân loại theo nhóm thích hợp với chúng; (3) are presented with the articles for which they are intended, whether or not the articles are packed separately for convenience of transport. Presented separately the containers are classified in their appropriate headings;
(4) là loại bao bì thường được bán với hàng hóa chứa đựng trong nó; và (4) are of a kind normally sold with such articles; and
(5) không mang tính chất cơ bản của bộ hàng. (5) do not give the whole its essential character.
(II) Những ví dụ về bao bì đi kèm với hàng hóa và áp dụng Qui tắc này để phân loại: (II) Examples of containers, presented with the articles for which they are intended, which are to be classified by reference to this Rule are:
(1) Hộp đựng đồ trang sức (nhóm 71.13); (1) Jewellery boxes and cases (heading 71.13);
(2) Bao đựng máy cạo râu bằng điện (nhóm 85.10); (2) Electric shaver cases (heading 85.10);
(3) Bao ống nhòm, hộp kính viễn vọng (nhóm 90.05); (3) Binocular cases, telescope cases (heading 90.05);
(4) Hộp, bao và túi đựng nhạc cụ (ví dụ, nhóm 92.02); (4) Musical instrument cases, boxes and bags (e.g., heading 92.02);
(5) Bao súng (ví dụ, nhóm 93.03). (5) Gun cases (e.g., heading 93.03).
(III)    Những ví dụ về bao bì không áp dụng Qui tắc này, có thể kể như: hộp đựng chè bằng bạc, hoặc cốc gốm trang trí đựng đồ ngọt.

 

(III)  Examples of containers not covered by this Rule are containers such as a silver caddy containing tea, or an ornamental ceramic bowl containing sweets.
CHÚ GIẢI QUI TẮC 5 (b) RULE 5 (b)
(Bao bì) (Packing materials and packing containers)
(IV)   Qui tắc này qui định việc phân loại bao bì thường được dùng để đóng gói chứa đựng hàng hóa. Tuy nhiên, Qui tắc này không áp dụng cho bao bì có thể dùng lặp lại, ví dụ, trong trường hợp thùng kim loại hoặc bình sắt, thép đựng khí đốt dạng nén hoặc lỏng. (IV)   This Rule governs the classification of packing materials and packing containers of a kind normally used for packing the goods to which they relate. However, this provision is not binding when such packing materials or packing containers are clearly suitable for repetitive use, for example, certain metal drums or containers of iron or steel for compressed or liquefied gas.
(V)    Qui tắc này liên quan trực tiếp đến Qui tắc 5(a), bởi vậy, việc phân loại những bao, túi và bao bì tương tự thuộc loại đã nêu tại Qui tắc 5(a) phải áp dụng đúng theo Qui tắc 5(a).

 

 

(V)   This Rule is subject to Rule 5 (a) and, therefore, the classification of cases, boxes and similar containers of the kind mentioned in Rule 5 (a) shall be determined by the application of that Rule.
QUI TẮC 6 RULE 6
Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa vào các phân nhóm của một nhóm phải được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm và các chú giải phân nhóm có liên quan, và các Qui tắc trên với những sửa đổi về chi tiết cho thích hợp, trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so sánh được. Theo Qui tắc này thì các chú giải phần và chương có liên quan cũng được áp dụng, trừ khi nội dung mô tả trong phân nhóm có những yêu cầu khác.

 

For legal purposes, the classification of goods in the subheadings of a heading shall be determined according to the terms of those subheadings and any related Subheading Notes and, mutatis mutandis, to the above Rules, on the understanding that only subheadings at the same level are comparable. For the purposes of this Rule the relative Section and Chapter Notes also apply, unless the context otherwise requires.
CHÚ GIẢI QUI TẮC 6 EXPLANATORY NOTE
(I)      Với những sửa đổi chi tiết cho thích hợp, các Qui tắc từ 1 đến 5 điều chỉnh việc phân loại ở cấp độ phân nhóm trong cùng một nhóm. (I)     Rules 1 to 5 above govern, mutatis mutandis, classification at subheading levels within the same heading.
(II)     Theo Qui tắc 6, những cụm từ dưới đây có các nghĩa được qui định như sau:  (II)    For the purposes of Rule 6, the following expressions have the meanings hereby assigned to them:
(a)  “các phân nhóm cùng cấp độ”: phân nhóm một gạch (cấp độ 1) hoặc phân nhóm hai gạch (cấp độ hai). (a) “subheadings at the same level”: one‑dash subheadings (level 1) or two‑dash subheadings (level 2).
Do đó, khi xem xét tính phù hợp của hai hay nhiều phân nhóm một gạch trong một nhóm theo Qui tắc 3(a), tiêu chí mô tả đặc trưng hoặc tiêu chí xác định giống hàng hóa cần phân loại nhất chỉ được đánh giá trên cơ sở nội dung của các phân nhóm một gạch có liên quan. Khi đã xác định được phân nhóm một gạch có mô tả đặc trưng nhất thì phân nhóm một gạch đó được chọn và khi phân nhóm một gạch đó được phân chia tiếp thì phải xem xét nội dung của các phân nhóm hai gạch để xác định lựa chọn phân nhóm hai gạch phù hợp nhất cho hàng hóa cần phân loại. Thus, when considering the relative merits of two or more one‑dash subheadings within a single heading in the context of Rule 3 (a), their specificity or kinship in relation to a given article is to be assessed solely on the basis of the texts of the competing one‑dash subheadings. When the one‑dash subheading that is most specific has been chosen and when that subheading is itself subdivided, then, and only then, shall the texts of the two‑dash subheadings be taken into consideration for determining which two‑dash subheading should be selected.
(b) “trừ khi nội dung của phân nhóm có yêu cầu khác” có nghĩa là: trừ khi những chú giải của Phần hoặc Chương có nội dung không phù hợp với nội dung của phân nhóm hàng hoặc Chú giải phân nhóm. (b) “unless the context otherwise requires”: except where Section or Chapter Notes are incompatible with subheading texts or Subheading Notes.
Ví dụ, tại Chương 71, định nghĩa về “bạch kim” nêu trong Chú giải 4(B) Chương 71 khác với Chú giải phân nhóm 2 Chương 71. Do vậy, để giải thích các phân nhóm 7110.11 hoặc 7110.19, Chú giải phân nhóm 2 sẽ được áp dụng còn Chú giải 4(B) của chương không được áp dụng. This occurs, for example, in Chapter 71 where the scope assigned to the term “platinum” in Chapter Note 4 (B) differs from that assigned to “platinum” in Subheading Note 2. For the purpose of interpreting subheadings 7110.11 and 7110.19, therefore, Subheading Note 2 applies and Chapter Note 4 (B) is to be disregarded.
(III)    Phạm vi của phân nhóm hai gạch không vượt quá phạm vi của phân nhóm một gạch mà nó trực thuộc; và phạm vi của phân nhóm một gạch không vượt quá phạm vi của nhóm mà phân nhóm một gạch đó trực thuộc. (III)   The scope of a two‑dash subheading shall not extend beyond that of the one‑dash subheading to which the two‑dash subheading belongs; and the scope of a one‑dash subheading shall not extend beyond that of the heading to which the one‑dash subheading belongs.

 

5.Phu luc từ PL1 đén PL 4-ngày 27.01

Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính v/v Ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam

 

0978392436