Mã số vùng trồng là gì? Place of Production, Mã số vùng trồng (Mã số đơn vị sản xuất), (PUC – Production Unit Code), Thủ Tục Và Quy Trình Đăng Ký Mã Số Vùng Trồng? nơi đăng ký mã vùng trồng, mã cơ sở đóng gói

Mvt

Mã số vùng trồng là gì?

Mã số vùng trồng là 1 trong những tiêu chí đầu tiên để nông sản đủ tiêu chuẩn xuất khẩu

Điều 64 Trong văn bản Luật trồng trọt 31/2018/QH14

Điều 64. Quản lý và cấp mã số vùng trồng

1. Mã số vùng trồng là mã số định danh cho một vùng trồng trọt nhằm theo dõi và kiểm soát tình hình sản xuất; kiểm soát chất lượng sản phẩm; truy xuất nguồn gốc sản phẩm cây trồng.

2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách ưu tiên hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân đăng ký cấp mã số vùng trồng.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng lộ trình và hướng dẫn cấp mã số vùng trồng trên phạm vi toàn quốc.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai cấp mã số vùng trồng trên địa bàn theo lộ trình và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Ông Lê Nhật Thành, GĐ Trung tâm Kiểm dịch thực vật cho biết:

“Mã số vùng hiểu nôm na là một chứng nhận mã số định danh cho một vùng trồng trọt nhằm thuận lợi cho việc theo dõi và kiểm soát tình hình SX, kiểm soát chất lượng sản phẩm, đồng thời đảm bảo nông sản đưa vào quá trình lưu thông trên thị trường phải đúng nguồn gốc tại vùng trồng đó (tránh tình trạng trà trộn sản phẩm nơi khác vào vùng trồng đã được cấp mã số).”

II. Tại sao phải đăng ký mã số vùng trồng

Dựa theo yêu cầu kiểm dịch thực vật nhập khẩu “Import Phytosanitary Requirement” đối với các mặt hàng là rau củ và trái cây tươi xuất khẩu sang các thị trường khó tính, yêu cầu về vùng trồng riêng cho loại hàng hóa dự kiến xuất khẩu được đăng ký và kiểm soát bởi Cơ quan Bảo vệ thực vật Quốc Gia (Cục Bảo vệ thực vật) là yêu cầu tiên quyết đầu tiên.

Việc cấp mã số vùng trồng không những giúp truy xuất nguồn gốc mà còn gắn chặt sản xuất theo quy trình nhất định để đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu, giúp nông dân ý thức được vấn đề sản xuất liên quan chặt chẽ đến chất lượng và giá thành sản phẩm.

Mố số quốc gia yêu cầu trái cây của phía Việt Nam phải có mã số vùng trồng mới được phép xuất khẩu sang các nước này như: Hoa Kỳ, Úc, Trung Quốc. Đối với các vùng trồng đã được cấp mã số, nước NK có thể sang Việt Nam để kiểm tra đột xuất bất kỳ lúc nào về tình hình SX, việc đảm bảo vệ sinh ATTP, chất lượng sản phẩm… tại các vùng trồng.

Theo quy định của Trung Quốc quả tươi nhập khẩu vào nước này bắt buộc phải có thông tin truy xuất nguồn gốc và yêu cầu Cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu phải cung cấp thông tin mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói quả tươi cho Cơ quan thẩm quyền của phía Trung Quốc+. Để đảm bảo xuất khẩu quả tươi thuận lợi, đáp ứng quy định của nước nhập khẩu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề nghị Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị thuộc Bộ triển khai thực hiện cấp thông tin vùng trồng và cơ sở đóng gói quả tươi xuất khẩu. (3906/BNN-BVTV)

III. Đăng ký mã số vùng trồng như thế nào

1. Các bước cấp mã số vùng trồng

1.1. Tổ chức/cá nhân có nhu cầu xuất khẩu trái cây đệ trình yêu cầu lên Cục Bảo vệ thực vật (tại miền Bắc, Trung tâm KDTV SNK I phụ trách thực hiện công việc này).

1.2. Cục Bảo vệ thực vật xem xét, rà soát các tài liệu do tổ chức/cá nhân đệ trình. Nếu các tài liệu cần thiết đã được đáp ứng, Cục Bảo vệ thực vật sẽ tiến hành kiểm tra, khảo sát vùng trồng trái cây xin cấp mã số. Trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của nước nhập khẩu, cán bộ của Cơ quan BVTV nước nhập khẩu có thể đi theo để cùng đánh giá.

1.3. Sau khi kiểm tra và khảo sát, nếu vùng trồng đáp ứng đầy đủ tất cả các tiêu chí kỹ thuật, Cục BVTV sẽ tiến hành cấp mã số vùng trồng (Production Unit Code – P.U.C). Trong trường hợp vùng trồng chưa đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn, Cục BVTV sẽ chỉ đạo các biện pháp khắc phục. Tổ chức/cá nhân xin cấp có thể tiếp tục đăng ký sau khi đã hoàn thiện các yêu cầu còn thiếu;

1.4. Cục BVTV sẽ thông báo kết quả và mã số vùng trồng cho tổ chức/ cá nhân đăng ký và gửi mã số đó sang Cơ quan BVTV Quốc gia của nước nhập khẩu. Riêng đối với thị trường Mỹ, Cơ quan BVTV của nước này sẽ cấp lại mã số IRADS (Irradiation Reporting and Accountability Database) dựa trên mã số P.U.C của Cục BVTV. Trường hợp xuất trái cây vào Mỹ, thùng hàng phải có đầy đủ thông tin của 2 loại mã số trên.

2. Các tiêu chí để cấp mã số cho vùng trồng

2.1. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân xin cấp mã số

Tổ chức, cá nhân xin cấp mã số cho vùng trồng trái cây xuất khẩu phải gửi những bộ hồ sơ bao gồm những loại giấy tờ sau đây đến cơ quan Kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu – Cục Bảo vệ thực vật:

(1) Đơn xin cấp mã số vùng trồng;

(2) Đối với doanh nghiệp, gửi đầy đủ thông tin cần thiết của người đại diện công ty (chứng minh thư (hộ chiếu), giấy đăng ký kinh doanh của công ty) với bản sao có công chứng;

(3) Thông tin về người đại diện của vùng trồng xin cấp mã số (chứng minh thư (hộ chiếu), giấy chứng nhận qua lớp tập huấn về VietGAP) với bản sao có công chứng;

(4) Giấy chứng nhận VietGAP cho vùng trồng xin cấp mã số (nếu có).

2.2. Yêu cầu diện tích và điều kiện canh tác trong vùng trồng

Diện tích vùng trồng có thể dao động từ 6 – 10 ha/mã; không được quá 12 ha/ mã để tiện cho việc quản lý;

–  Vùng trồng trái cây xuất khẩu có thể không có chứng nhận VietGAP hoặc chứng chỉ tương đương (GlobalGAP….) nhưng việc canh tác trong vùng phải tuân theo quy trình VietGAP hoặc các quy trình tương đương.

–  Vùng trồng xin cấp mã số phải là vùng sản xuất tập trung, không có nhà dân hoặc chợ, chăn thả gia súc, gia cầm trong bên trong vùng trồng.

–  Vùng trồng xin cấp mã số phải trồng duy nhất 1 loại giống cây ăn quả.

–  Không trồng xem các loại cây trồng cùng họ với cây trồng chính hoặc các cây ký chủ của các loài dịch hại là đối được KDTV của nước nhập khẩu theo kết quả của báo cáo phân tích nguy cơ dịch hại (PRA).

2.3. Yêu cầu về sổ sách ghi chép

– Tổ chức, cá nhân đăng ký xin cấp mã số phải có sổ sách để đảm bảo việc ghi chép đầy đủ mọi tác động lên cây trồng trong 1 vụ canh tác (đốn tỉa, chăm sóc, bón phân, phun thuốc…) phải được ghi lại đầy đủ, rõ ràng.

–  Nếu vùng trồng gồm nhiều hộ gia đình thì mỗi hộ trong vùng trồng phải có 1 quyển sổ ghi chép, người đại diện của vùng trồng phải có trách nhiệm tổng hợp thông tin từ sổ ghi chép của từng thành viên trong mã số và ghi lại vào sổ chính để trình cơ quan quản lý khi được yêu cầu.

–  Yêu cầu về sổ sách là rất quan trọng nhằm phục vụ cho công tác giám sát, duy trì mã số cũng như truy xuất nguồn gốc khi trái cây có vấn đề ở nước nhập khẩu (dư lượng thuốc, dịch hại….).

2.4. Yêu cầu về vệ sinh trên đồng ruộng

– Xung quanh và bên trong vùng trồng phải sạch cỏ dại, đặc biệt là bao bì, chai lọ, túi nilon thuốc BVTV, phân bón, hoặc các loại giấy rác khác.

– Phải có 1 khu vực riêng để tập kết và tiêu hủy bao bì, chai lọ, túi nilon thuốc BVTV, phân bón, hoặc các loại giấy rác của cả vùng trồng.

2.5. Yêu cầu về thành phần dịch hại trong vùng sản xuất

– Cơ quan kiểm tra sẽ tiến hành điều tra, thu mẫu và giám định thành phần dịch hại đang có trên vùng trồng trái cây xuất khẩu.

– Vùng trồng trái cây chỉ được cấp mã khi không có loài dịch hại nào là đối tượng kiểm dịch thực vật (KDTV) của nước nhập khẩu theo kết quả của báo cáo phân tích nguy cơ dịch hại (PRA) hoặc tổ chức/cá nhân xin cấp mã phải có biện pháp kiểm soát và phòng trừ đảm bảo loài dịch hại đó không xuất hiện trên đồng ruộng. Cơ quan kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra định kỳ để giám sát vấn đề dịch hại.

2.6. Yêu cầu về sử dụng thuốc BVTV trong vùng trồng xuất khẩu

– Vùng trồng trái cây xuất khẩu phải sử dụng 1 bộ thuốc BVTV (thuốc trừ bệnh, trừ sâu và thuốc cỏ) đảm bảo không chứa các hoạt chất hóa học mà nước nhập khẩu cấm sử dụng.

– Bộ thuốc sử dụng này phải được sự xác nhận của Chi cục Trồng trọt & BVTV địa phương.

IV. Đăng ký mã số vùng trồng và truy xuất nguồn gốc

Mã số vùng trồng là điều kiện cần thiết và bắt buộc đối với những thị trường xuất khẩu khó tính và là một trong những yếu tố phục vụ cho việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Tại cửa khẩu, Hải quan nước nhập khẩu sẽ kiểm tra nguồn gốc các lô hàng thông qua tem truy xuất nguồn gốc. Nếu lô hàng không nằm trong các vùng trồng đã được cấp mã số thì sẽ bị từ chối nhập khẩu.

Hiện nay, TraceVerified cung cấp giải pháp Truy xuất nguồn gốc đáp ứng được yêu cầu của các nước nhập khẩu và Phần mềm Quản lý trang trại TraceFarm giúp quản lý tốt hơn các vùng trồng, trang trại trên công nghệ 4.0. Mã số vùng trồng là mã vùng nguyên liệu trong truy xuất nguồn gốc của TraceVerified và là mã số trang trại trong Quản lý trang trại TraceFarm.

Nhập dữ liệu vào hệ thống truy xuất nguồn gốc TraceVerified

Nguồn https://traceverified.com/thu-tuc-va-quy-trinh-dang-ky-ma-so-vung-trong/

1776/BNN-BVTV ngày 23/3/2023 V/v cấp và quản lý mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói nông sản phục vụ xuất khẩu

Kính gửi:
– Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố; – Cục Bảo vệ thực vật

Trong thời gian hoàn tất các hướng dẫn theo Điều 64 Luật Trồng trọt và để góp phần tăng cường hiệu quả công tác quản lý mã số vùng trồng phục vụ xuất khẩu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu các đơn vị thực hiện các nội dung sau như sau:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố

a) Giao nhiệm vụ và chỉ đạo cơ quan chuyên môn về bảo vệ và kiểm dịch thực vật tại địa phương (sau đây gọi là chung là cơ quan chuyên môn địa phương):

Thực hiện và chịu trách nhiệm toàn bộ việc thiết lập, kiểm tra thực tế, hoàn thiện hồ sơ, cấp mã số và bảo đảm duy trì các điều kiện kỹ thuật đối với các mã số vùng trồng (VT), cơ sở đóng gói (CSĐG) đã cấp. Toàn bộ các thông tin về diện tích, sản lượng, sự đồng thuận các hộ nông dân tham gia vào vùng trồng cũng như các điều kiện kỹ thuật khác phải được các cơ quan chuyên môn địa phương kiểm tra, xem xét đầy đủ trước khi gửi báo cáo về Cục BVTV. Cơ quan chuyên môn địa phương lưu trữ và chịu trách nhiệm về tính chính xác, phù hợp của hồ sơ.

Trường hợp xuất khẩu, các địa phương rà soát các mã số đã cấp, đối chiếu với quy định của nước nhập khẩu và tập hợp danh sách báo cáo về Cục Bảo vệ thực vật để gửi nước nhập khẩu để được nước nhập khẩu phê duyệt hoặc cấp mã số. Nước nhập khẩu có thể tiến hành kiểm tra trực tiếp hoặc trực tuyến trước khi phê duyệt và cấp mã số cho các vùng trồng, cơ sở đóng gói này.

Giải quyết ngay các hồ sơ đề nghị của chủ sở hữu hoặc người đại diện vùng trồng, cơ sở đóng gói trên cơ sở tuân thủ đúng quy định, minh bạch, trách nhiệm. Trong trường hợp chưa đạt yêu cầu, phải có hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, tránh để người dân, doanh nghiệp đi lại nhiều lần.

Thực hiện giám sát định kỳ các VT, CSĐG đã được cấp mã số theo đúng hướng dẫn và quy định của nước nhập khẩu, đảm bảo các VT, CSĐG này luôn luôn duy trì được tình trạng đáp ứng yêu cầu của nước nhập khẩu. Tần suất giám sát là tối thiểu một lần/năm, đối với VT thì thực hiện giám sát trước vụ thu hoạch. Báo cáo kết quả giám sát hàng quý về Cục BVTV.

Thực hiện thu hồi mã số đã cấp với các VT, CSĐG không đáp ứng quy định của nước nhập khẩu hoặc theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc phát hiện vi phạm quy định về kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm nhiều lần hoặc phát hiện gian lận, tranh chấp trong sử dụng mã số.

Cập nhật đầy đủ thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về VT và CSĐG xuất khẩu, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng phần mềm Nhật ký đồng ruộng, phần mềm Quản lý cơ sở đóng gói để cập nhật đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của nước nhập khẩu.

b) Chủ động quy hoạch, thiết lập VT, CSĐG đủ điều kiện cấp mã số, thúc đẩy và kiểm soát chặt chẽ liên kết giữa người dân và đơn vị xuất khẩu để bảo đảm quyền lợi cho các bên.

c) Bố trí nguồn lực để thực hiện tốt công tác thiết lập và quản lý mã số VT và CSĐG. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của địa phương để chủ động tổ chức thực hiện, giao cơ quan chuyên ngành về bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp tỉnh là cơ quan đầu mối triển khai.

d) Tăng cường tuyên truyền, tập huấn cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn về quy định cũng như các giải pháp kỹ thuật liên quan để bảo đảm thực hiện đúng các quy định của nước nhập khẩu.

e) Chủ động thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cấp, quản lý mã số vùng trồng trên địa bàn tỉnh, thành phố. Báo cáo ngay về Cục BVTV trong trường hợp phát hiện các trường hợp vi phạm, gian lận về mã số VT, CSĐG.

f) Phối hợp với Cục BVTV trong việc giải quyết các trường hợp không tuân thủ theo thông báo của nước nhập khẩu; thực hiện kiểm tra thực tế (trực tiếp hoặc trực tuyến) định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của nước nhập khẩu.

2. Cục Bảo vệ thực vật

Cung cấp các thông tin về quy định của nước nhập khẩu về kiểm dịch thực vật và an toàn thực phẩm để các địa phương, tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất khẩu biết và chủ động thực hiện các quy định này.

Tổng hợp danh sách các mã số VT, CSĐG theo đề nghị từ các địa phương, thực hiện đàm phán để được nước nhập khẩu phê duyệt, cấp mã số.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị các đơn vị nghiêm túc thực hiện để bảo đảm hiệu quả của công tác quản lý mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói phục vụ xuất khẩu. Các hướng dẫn, chỉ đạo liên quan đến mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói xuất khẩu trước đây không còn hiệu lực kể từ khi ban hành văn bản này./.

925/QĐ-BVTV-KH ngày 5 tháng 4 năm 2023 Về việc huỷ bỏ Tiêu chuẩn cơ sở năm 2023 (đợt 2)

CỤC TRƯỞNG CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT

Căn cứ vào Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 928/QĐ-BNN-TCCB ngày 24 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bảo vệ thực vật;

Căn cứ công văn số 3984/BVTV-KH ngày 20 tháng 12 năm 2022 về việc giao nhiệm vụ xây dựng TCCS (đợt 4) năm 2022;

Căn cứ Quyết định 786/QĐ-BVTV-KH ngày 23 tháng 3 năm 2023 của Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật về việc thành lập hội đồng nghiệm thu soát xét tiêu chuẩn cơ sở năm 2023 (đợt 1);

Xét đề nghị của Trưởng phòng Hợp tác quốc tế và Truyền thông và Trưởng phòng Kế hoạch.

QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Huỷ bỏ 02 tiêu chuẩn cơ sở, chi tiết tại phụ lục ban hành kèm

theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Phòng Kế hoạch, Phòng Hợp tác Quốc tế và Truyền thông, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

DỊCH VỤ CHUYÊN ĐĂNG KÝ MÃ VÙNG
TRỒNG, MÃ CSĐG TRỌN GÓI, ĐĂNG KÝ MÃ GACC XUẤT KHẨU NÔNG SẢN THỰC PHẨM THEO LỆNH 248 Trung Tâm XNK Logistics Quốc Tế (Vina Logistics)
LIÊN HỆ: ĐT/ZALO: 0978392436

TIÊU CHUẨN CƠ SỞ 774:2020, QUY TRÌNH THIẾT LẬP VÀ GIÁM SÁT VÙNG TRỒNG

Sơn La đảm bảo mã số vùng trồng, đưa nông sản vươn xa

VOV.VN – Toàn tỉnh Sơn La có 241 mã số vùng trồng cây ăn quả được Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp, với diện tích trên 3.800 ha để phục vụ xuất khẩu. Điều này đã giúp các hợp tác xã, doanh nghiệp, nhà vườn xuất khẩu thuận lợi, góp phần đưa nông sản Sơn La vươn xa.

Với diện tích 1,2 ha được cấp mã số vùng trồng theo tiêu chuẩn Vietgap trên giống xoài tượng da xanh, gia đình anh Quàng Văn Sơn ở xã Chiềng Hặc, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La luôn thực hiện nghiêm ngặt quy trình theo tiêu chuẩn Vietgap. Được tập huấn, hướng dẫn, anh Sơn đã áp dụng thực hành nông nghiệp tốt; ghi chép nhật ký canh tác để phục vụ truy xuất nguồn gốc. Hợp tác xã còn đồng hành cùng gia đình kịp thời nắm bắt tình hình sinh vật gây hại, các biện pháp phòng trừ và không vi phạm các quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật của nước nhập khẩu.

“Sau khi thu hoạch vụ xoài 2021, gia đình đã bắt đầu tỉa cành, chăm sóc và bón phân hữu cơ theo tiêu chuẩn Vietgap để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng” – anh Sơn chia sẻ.

Hợp tác xã nông nghiệp an toàn Chiềng Hặc, huyện Yên Châu hiện có 7 thành viên, quy mô sản xuất trên 14,5 ha xoài theo quy trình Vietgap, được cấp mã số vùng trồng trên giống xoài tượng da xanh. Ông Hà Văn Sơn, Giám đốc Hợp tác xã cho biết, những năm đầu mới thành lập, Hợp tác xã áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp sạch, hướng dẫn cho tất cả các thành viên sản xuất xoài theo tiêu chuẩn GlobalGAP. Nhưng dù có tiêu chuẩn nhưng hợp tác xã nhận thấy sự cần thiết phải có mã số vùng trồng để có thể mở thêm con đường xuất khẩu và đã nộp đơn đề nghị cơ quan chức năng cấp mã số vùng trồng cho hợp tác xã.

Sau khi được cấp mã số vùng trồng, năm 2021, hợp tác xã đã xuất khẩu hơn 500 tấn xoài sang Trung Quốc và các nước Trung Đông.

MÃ TIÊU CHUẨN CƠ SỞ ĐÓNG GÓI 775:2020, Mã số cơ sở đóng gói (PHC – Packing House Code) 

“Năm 2022 thị trường của hợp tác xã chủ yếu là các siêu thị lớn trong nước và thị trường Trung Quốc và năm nay có đơn hàng đặt đi hàn Quốc và Nhật Bản” – ông Sơn chia sẻ.

Ông Vũ Đăng Kế, Phó giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp Mường Bú, huyện Mường La, tỉnh Sơn La cho biết, giờ đây, rau quả tươi phải được sản xuất từ vùng trồng, cơ sở đóng gói đã được cấp mã số mới được phép xuất khẩu sang các nước như Mỹ, Australia, Nhật Bản, Hàn Quốc… và gần đây nhất là Trung Quốc. Để sản phẩm xoài, chuối của đơn vị có thể vươn xa hơn sang thị trường các nước, hiện Hợp tác xã đang hoàn thiện hồ sơ để được cấp mã số vùng trồng cho sản phẩm xoài.

“Hiện chúng tôi có 52 ha cây ăn quả và diện tích này chưa được cấp mã số vùng trồng. Vừa rồi Chi cục Bảo vệ thực vật vào và đo được 12 ha để cấp mã số cho sản phẩm xoài. Chúng tôi hiện đang hoàn thiện hồ sơ để được cấp mã số vùng trồng. Việc này rất cần thiết vì nếu muốn xuất khẩu hoa quả sang nước ngoài, trong đó có thị trường Trung Quốc nên Hợp tác xã phải xây dựng mã số vùng trồng” – ông Kế nói.

Là một trong những vùng cây ăn quả trọng điểm của tỉnh Sơn La, những năm gần đây, sản phẩm xoài, chuối Mường La ngày càng khẳng định được thương hiệu và vươn ra thị trường quốc tế. Hiện, toàn huyện có gần 4.000 ha xoài, chuối, đến nay, đã xây dựng được 4 mã số vùng trồng xoài.

Ông Nguyễn Văn Tâm, Phó Chủ tịch UBND huyện Mường La cho biết, để đẩy mạnh việc xuất khẩu nông sản, địa phương đã xác định rõ cây trồng chủ lực, thế mạnh, có tiềm năng xuất khẩu, lấy đó làm cơ sở cấp mã số vùng trồng; chủ động và tận dụng những xung lực bên ngoài như hỗ trợ từ doanh nghiệp, của tỉnh và Bộ, ngành Trung ương để xây dựng mã số vùng trồng.

“Với các sản phẩm đã được xây dựng mã số vùng trồng và sản xuất theo quy trình Vietgap thì giá trị tăng gấp 2 – 3 lần so với bình thường. Ví dụ, xoài bình thường khoảng 5.000 đồng/kg nhưng đạt tiêu chuẩn giá lên tới 15.000 – 20.000 đồng/kg. Theo định hướng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng như của tỉnh, riêng Mường La xác định 2 loại cây ăn quả chủ lực là cây chuối và cây xoài. Trong quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của huyện đang đẩy mạnh tiến độ về xây dựng mã số vùng trồng và quy hoạch vùng sản xuất đối với cây xoài, chuối” – ông Tâm nói.

Trước những yêu cầu ngày càng chặt chẽ về quản lý chất lượng nông sản, mới đây, UBND tỉnh Sơn La đã ban hành kế hoạch thiết lập, quản lý, giám sát mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói phục vụ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025.

Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng đã có văn bản hướng dẫn các địa phương lập danh sách vùng trồng và cơ sở đóng gói đã được cấp mã số có nhu cầu xuất khẩu trong niên vụ hàng năm để thực hiện kiểm tra, giám sát; tăng cường hướng dẫn kỹ thuật sản xuất tại các mã số trồng phục vụ xuất khẩu. Đồng thời, rà soát những cơ sở sản xuất không đảm bảo theo quy định sẽ bị thu hồi hoặc bị hủy mã số do không đáp ứng tiêu chuẩn, tránh việc lợi dụng mã ảnh hưởng đến thương hiệu, uy tín, sản phẩm nông sản địa phương./.

1. Chuyên tư vấn làm đăng ký mã vùng trồng, mã cơ sở đóng gói để xuất khẩu đi các nước trên thế giới

Trung tâm XNK Logistics Quốc Tế (Vina Logistics)

CHUYÊN LÀM TẤT CẢ CÁC DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU QUỐC TẾ

LIÊN HỆ: ĐT/ZALO: 0978.392436

2. Dịch vụ Chuyên đăng ký mã số để xuất khẩu sang Trung Quốc theo lệnh 248, 249

https://diendan.camnangxnk-logistics.net/threads/dich-vu-chuyen-dang-ky-ma-so-de-xuat-khau-sang-trung-quoc.5199/

Nơi đào tạo xuất nhập khẩu thực tế hàng đầu Việt Nam

Học 1 khóa tại Trung tâm XNK Logistics Quốc Tế (https://camnangxnk-logistics.net/) sẽ giúp DN giảm thiểu nhiều rủi ro trong XNK, LOGISTICS và được chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế 

CHUYÊN LÀM TẤT CẢ CÁC DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU QUỐC TẾ

Đăng ký hóa học qua Đt/zalo: 0978392436 hoặc email: trungtamxnkquocte@gmail.com hoặc trực tiếp trên web 

https://zalo.me/g/gvtipc438

https://www.khoahocxuatnhapkhau.vn/

https://vinalogistics.edu.vn/

https://diendan.camnangxnk-logistics.net/threads/n%C6%A1i-%C4%91%C3%A0o-t%E1%BA%A1o-ngh%E1%BB%80-xu%E1%BA%A4t-nh%E1%BA%ACp-kh%E1%BA%A8u-th%E1%BB%B0c-t%E1%BA%BE-s%E1%BB%91-1-vi%E1%BB%87t-nam.1379/

Xem nội dung và lịch học https://camnangxnk-logistics.net/khai-giang-khoa-xnk-logistics-thuc-te/

0978392436